Để kiểm soát nước ăn uống và nước sinh hoạt, Bộ Y tế đã ban hành 2 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia (thay cho Quyết định số 1329/2002/BYT-QĐ về Tiêu chuẩn Vệ sinh nước ăn, uống): QCVN 01:2009/BYT về chất lượng nước ăn uống và QCVN 02:2009/BYT về chất lượng nước sinh hoạt.
QCVN 01:2009/BYT quy định về chất lượng nước ăn uống gồm 109 chỉ tiêu giám sát; áp dụng đối với các cơ sở cấp nước tập trung dùng cho mục đích sinh hoạt có công suất từ 1.000 m3/ngày đêm trở lên
QCVN 02:2009/BYT chỉ quy định 14 chỉ tiêu giám sát, áp dụng với các cơ sở cấp nước quy mô nhỏ (< 1.000m3/ngày đêm) và các hình thức cấp nước hộ gia đình 01/2009/BYT
Quá trình áp dụng các quy chuẩn này kể từ khi ban hành tới nay đã gặp phải một số tồn tại cần phải khắc phục. Việc phân theo nước ăn uống và nước sinh hoạt là không cần thiết, bởi trong thực tế, khó có thể xác định một cách rõ ràng hai mục đích sử dụng này. Ngược lại, nước sinh hoạt thường được sử dụng luôn làm nước ăn uống tại các hộ gia đình.
Việc phân thành 2 loại chất lượng nước cũng tạo sự không công bằng đối với mọi người trong sử dụng nước, vô hình chung đã tạo ra sự bất bình đẳng trong tiếp cận nguồn nước đối với cư dân nông thôn và cư dân đô thị.
Thông tư 41/2018/TT-BYT (sau đây sẽ gọi tắt là TT41) v/v Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt đã thống nhất thành một quy chuẩn chung, Quy chuẩn QCVN 01-1:2018/BYT về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt.
‘Quy chuẩn này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một phần hoặc tất cả các hoạt động khai thác, sản xuất, truyền dẫn, bán buôn, bán lẻ nước sạch theo hệ thống cấp nước tập trung hoàn chỉnh; các cơ quan quản lý nhà nước về thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch; các phòng thử nghiệm và tổ chức chứng nhận các thông số chất lượng nước. Quy chuẩn này không áp dụng đối với nước uống trực tiếp tại vòi, nước đóng bình, đóng chai, nước khoáng thiên nhiên đóng bình, đóng chai, nước sản xuất ra từ các bình lọc nước, hệ thống lọc nước và các loại nước không dùng cho mục đích sinh hoạt’.
QCVN 01-1:2018/BYT bao gồm 99 chỉ tiêu, trong đó 4 chỉ tiêu về vi sinh, 4 chỉ tiêu cảm quan, 2 chỉ tiêu về phóng xạ, 89 chỉ tiêu về hoá học. Về quy định giám sát, Thông tư 41/2018/TT-BYT yêu cầu các đơn vị cấp nước phải thực hiện 8 chỉ tiêu nhóm A trong QCVN 01-1:2018/BYT; 91 chỉ tiêu còn lại giao cho các địa phương xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương phù hợp với đặc thù và điều kiện thực tế địa phương.
Mặc dù thừa kế các quy chuẩn đã ban hành, các tiến bộ khoa học đến thời điểm hiện tại, khắc phục các hạn chế trong quá trình thực hiện quy chuẩn chất lượng nước cũ, nhưng sau Thông tư 41, vẫn còn để ngõ một số vấn đề:
Tất cả các điểm đã đề cập từ (2) đến (6) đều cần được thể hiện đầy đủ trong bản kế hoạch cấp nước an toàn (WSP: Water Safety Plan) của các cơ sở cấp nước.
TT41 quy định áp dụng các quy chuẩn cũ về nước sạch (QCVN 01, 02:2009/BYT) cho đến hết ngày 30/6/2021 khi các Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về nước sạch được ban hành và có hiệu lực, nhưng đến nay tiến độ xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương ở các tỉnh vẫn còn chậm.
(Đối với nước uống, nước khoáng thiên nhiên đóng chai thực hiện theo QCVN 6-1:2010/BYT. Nước đá dùng liền theo QCVN 10/2011/BYT. Cả 2 QC này đều phải dùng nước đạt QCVN 01:2009/BYT)
Đoàn Văn Hải